BẢO TRÌ – BẢO DƯỠNG HTXL NƯỚC THẢI

BẢO TRÌ – BẢO DƯỠNG HTXL NƯỚC THẢI

BẢO TRÌ – BẢO DƯỠNG HTXL NƯỚC THẢI

BẢO TRÌ – BẢO DƯỠNG HTXL NƯỚC THẢI

BẢO TRÌ – BẢO DƯỠNG HTXL NƯỚC THẢI
BẢO TRÌ – BẢO DƯỠNG HTXL NƯỚC THẢI
CÔNG TY TNHH GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG PHƯỚC TRÌNH

BẢO TRÌ – BẢO DƯỠNG HTXL NƯỚC THẢI

1. Vì sao cần phải bảo trì, bảo dưỡng hệ thống xử lý nước thải?

- Bảo trì bảo dưỡng hệ thống xử lý nước thải hướng tới mục đích là đạt được chi phí thấp nhất cho tổng của hai đại lượng:  Nhân lực và nguồn nhiên vật liệu cho bảo dưỡng.   

- Giảm sự thất thoát sản phẩm (bao gồm cả sự thiếu hụt khả năng sản xuất và vật liệu giá trị gia tăng bị mất do hỏng hóc) do chương trình bảo dưỡng bất hợp lý.   

+ Thời gian ngừng máy và các chi phí quá mức do sự đòi hỏi phải ngừng máy để bảo dưỡng chăm sóc (có khi không cần thiết và lâu dài).   

+ Nguy cơ “chết yểu” sau khi máy được đưa lại hoạt động và như vậy chi phí của bản thân việc sửa chữa lại được cộng vào các chi phí .   

+ Việc đạt được chi phí thấp nhất bằng kỹ thuật tối ưu hoá được trình bày ở (hình1)   

+ Nâng cao những cố gắng bảo dưỡng tính bằng vật liệu, lập kế hoạch, nhân công ,v.v…

2. Quy trình bảo trì – bảo dưỡng hệ thống xử lý nước thải

a. Vệ sinh song chắn rác

Song chắn rác trong hệ thống sau một thời gian hoạt động sẽ mắc rác ở xung quanh và trong song chắn.

Lượng rác trong song chắc không được vớt ra khỏi song chắn sẽ dẫn đến đầy và tràn ra ngoài bể điều hòa ==> gây ảnh hưởng đến hoạt động của các thiết bị như bơm chìm, đĩa phân phối, gây tắc bơm.

b. Bơm nước thải đặt chìm    

Trước khi cho bơm hoạt động cần phải chắc chắn rằng dầu máy đã cho vào đầy đủ đúng số lượng chủng loại và các thông số kỹ thuật, điện đã lắp đấu đúng tiêu chuẩn. Trong quá trình làm việc của bơm cần phải đảm bảo dầu bôi trơn được cấp liên tục, tránh khô cạn hoặc có độ nhờn – độ cách điện kém.   

Dầu làm mát là loại dầu không dẫn điện: Điểm đấu nối điện phải thật cẩn thận, đảm bảo độ cách điện cao. Cần đấu nối trong hộp rồi đổ Epoxy được làm bởi người có chuyên môn và đã qua trường lớp đào tạo.

Nếu động cơ có tín hiệu khác thường như lưu lượng nước, tiếng ồn, độ rung của máy, hoặc có mùi khác thường thì phải dừng ngay động cơ bằng cách ngắt nguồn cấp điện cho động cơ.

Tiến hành kiểm tra, hoặc báo ngay cho nhà cung cấp. Khi nguồn cung cấp điện là máy phát điện thì không nên đưa bơm vào hoạt động cùng với các thiết bị tiêu thụ điện khác.     

Bảo dưỡng và kiểm tra

Loại bơm chìm cần có chế độ bảo dưỡng định kỳ và đặc biệt. Khi tiến hành bảo dưỡng định kỳ phải đảm bảo đã ngắt nguồn cấp điện cho bơm.   

Tiến hành bảo dưỡng:    

Bảo dưỡng nhằm mục đích sau :  

- Làm sạch thân bơm và đường ống phải sạch sẽ không bị tắc, đóng cặn.   

- Buồng bơm: Trục cánh bơm không bị kẹt. Đảm bảo thông thoáng buồng bơm, dùng khí nén thổi sạch bụi bẩn. Di chuyển cẩn thận cánh bơm, các chi tiết trong trong vùng bảo dưỡng buồng bơm. Đảm bảo khô ráo buồng bơm trước khi lắp đặt.   

- Động cơ: Đảm bảo độ nhớt cần thiết của dầu. Kiểm tra độ cách điện cho phép. Tránh va đập mạnh vào vùng tiếp giáp dây cấp nguồn.

- Dầu làm mát:   

+ Cần bảo dưỡng định kỳ sau 3000 giờ hoặc 6 tháng vận hành theo Catalogue hướng dẫn.  

+ Thay dầu định kỳ 6000 giờ hoặc 12 tháng / lần, khi thay dầu bơm ngừng hoạt động (Loại dầu thay thế: Dầu TUABIN VG 32).  

+ Không nên để mất, làm hỏng các chi tiết của bơm.   

+ Sau khi bảo dưỡng xong, cần thiết phải kiểm tra lại các điều kiện ở mục quy trình vậnhành.   

Nguyên nhân bơm không hoạt động:  

- Vật thể làm tắc nghẽn đường ống hoặc van. Kiểm tra bơm và tháo các chi tiết để lấy.    

- Điện áp quá thấp. Điện áp cung cấp cần phải đúng theo thông số ghi trên mác máy. Cáp dẫn phải theo đúng tiêu chuẩn.      

- Rọ bơm bị tắc nghẽn, bơm làm việc ở chế độ khô trong thời gian dài.      

- Động cơ không bình thường. Sửa động cơ hoặc thay mới.      

- Bơm đẩy lên quá nhiều chất cặn, bùn. Bơm phát ra tiếng ồn rung bất thường?      

- Dừng ngay bơm, không cho bơm làm việc.

- Kiểm tra tốc độ quay của động cơ.      

- Các đệm của động cơ bị mài mòn và bị lệch, Thay bộ khác, đem đến nơi cung cấp hàng. Bơm chỉ hoạt động khi có nước thải bơm theo tín hiệu của thiết bị đo mức ở các bể.     

 Các sự cố thông thường và cách khắc phục Khởi động không bơm hoạt động:      

- Kiểm tra buồng bơm xem có bị kẹt hay không? Đường ống thoát nước xem có bị tắc không? Các van đã được mở chưa?       

- Kiểm tra nguồn điện cấp cho động cơ, hộp nối đầu dây tủ điện với động cơ.       

- Kiểm tra điện áp nguồn cấp, mức điện áp phù hợp với động cơ chưa. Xem các thông số trên Nameplate hoặc trong Catalogue thiết bị kèm theo. Sau một thời gian làm việc bình thường, một hôm khởi động trở lại động cơ có hiện tượng quay ngược, nước không thoát nước lên. Dừng ngay động cơ, không nên để khởi động – làm việc lâu dài.      

- Kiểm tra điện áp cấp. Đảo 2 đầu dây bất kỳ cấp nguồn đầu vào.      

- Kiểm tra cánh van có bị kẹt không? Khởi động bơm dừng ngay lập tức?

- Quá nhiệt động cơ làm rơle nhiệt bảo vệ tác động.       

c. Máy thổi khí 

Bảo dưỡng và kiểm tra

Tiêu chuẩn kiểm tra Nguy hiểm:           

Vận hành máy thổi khí trong điều kiện thiết lập vận hành tự động là nguy hiểm khi việc kiểm tra đang được thực hiện. Vì vậy, tắt máy và cắt điện cung cấp khi bất kỳ việc kiểm tra được đánh dấu (*) nào được thực hiện. Treo biển “công trường đang thi công” ở bộ chuyển mạch nguồn chính.         

   

Cảnh báo:

Nếu bất cứ sự không bình thường nào được phát hiện khi sử dụng sản phẩm, ngay lập tức ngừng vận hành, cắt nguồn điện và kiểm tra nguy hiểm. Nếu sự nguy hiểm được phát hiện, liên lạc trực tiếp với công ty hoặc đại lý bán hàng. Cung cấp và mô tả sự bất bình thường, tiếp tục vận hành máy thổi khí sau khi sự bất bình thường được báo sẽ dẫn đến sốc điện, cháy hoặc những hậu quả nghiêm trọng khác.           

Lưu ý:

Việc sử dụng đồ bảo hộ rất quan trọng trong quá trình kiểm tra. Phương thức kiểm tra Áp lực đầu thải Chắc chắn rằng giá trị hiện trên máy đo ở bên dưới sẽ báo trên mâm quay. Van máy đo áp nên được đóng trong suốt quá trình vận hành ở trạng thái bình thường và chỉ mở khi cần kiểm tra.

Chính bản thân máy đo áp dễ bị hư hại bởi rung và lắc của máy thổi khí, và được bỏ ra khi không sử dụng. Bệ máy đô áp nên được sử dụng và máy đo nên được kết nối với máy bơm sử dụng ống cao su. Những lựa chọn trên sẽ bảo vệ máy đo áp không bị hỏng.

Dầu bôi trơn Thay dầu bánh răng Đặt đĩa tiếp nhận dầu dưới nắp bánh răng. Tháo bánh bugi từ bên trong ra ngoài và để toàn bộ dầu chảy ra ngoài. Dầu sẽ chảy ra ngoài nhanh hơn nếu mặt trên lỗ châm dầu cũng được tháo ra ngoài. Chắc chắn rằng toàn bộ dầu đó bị loại bỏ. Sử dụng phễu khi đổ dầu mới, và đổ đầy toàn bộ các điểm ở điểm giữa bộ mức.

Kiểm tra mức dầu máy thổi khí

- Nếu quá nhiều dầu thì dầu sẽ dò rỉ hoặc nhiệt đội dầu tăng cao có thể xảy ra.      

- Nếu quá ít dầu à bánh răng điều phối sẽ bị nóng cháy, hoặc có tiếng ồn phát ra Cung cấp bánh răng ổ bi.      

- Sử dụng dầu bôi trơn máy bơm ở bốn đai ốc nối.       

- Vận hành khoảng 15 phút sau khi tra dầu và kiểm tra xem dầu có bị phun dầu ra không.       

- Loại bỏ dầu phun ra khi bơm dừng hoạt động.    

- Kiểm tra dây curoa

d. Bảo trì bảo dưỡng đĩa phân phối khí và hệ thống đường ống công nghệ

Kiểm tra bằng mắt:

Bơm nước trong bể "Điều hòa" "Bể Hiếu khí" đến mức nước 0,6m từ đáy lên. Bật máy thổi khí và quan sát bằng mắt thường các bọt khí nổi lên tại vị trí các đĩa khí.

Trong trường hợp phát hiện trường hợp bất thường như:

- Khí thoát lên khỏi đĩa theo kiểu ục ục, bóng khí to không mịn ==> đĩa khí bị bục phải thay thế.

- Chỉ có khí thoát lên tại một điểm, còn các điểm khác không có khí hoặc ký rất yếu ==> chứng tỏ đĩa đó bị bục, hoặc một điểm nào đó trên đường ống bị vỡ.

e. Kiểm tra và vệ sinh đĩa khí.

Bơm cạn nước trong bể

- Chuẩn bị các đồ bảo hộ như áo lội nước, khẩu trang than hoạt tính, vòi xịt, giẻ lau...

- Kiểm tra từng đĩa khí và xịt rửa bề mặt đĩa.

- Kiểm tra đường ống dẫn khí dưới đáy bể.

Phước Trình Copyright @ 2024. Phát triển bởi tltvietnam.vn
Online: 10 | Tổng: 642843
zalo
zalo
Nhắn tin messenger
Facebook