CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHẾ BIẾN THỰC PHẨM HIỆN NAY

CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHẾ BIẾN THỰC PHẨM HIỆN NAY

CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHẾ BIẾN THỰC PHẨM HIỆN NAY

CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHẾ BIẾN THỰC PHẨM HIỆN NAY

CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHẾ BIẾN THỰC PHẨM HIỆN NAY
CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHẾ BIẾN THỰC PHẨM HIỆN NAY
CÔNG TY TNHH GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG PHƯỚC TRÌNH

CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHẾ BIẾN THỰC PHẨM HIỆN NAY

Nước thải ngành chế biến thực phẩm là nuớc trong quá trình sơ chế và chế biến thực phẩm như rửa nguyên liệu, vệ sinh máy móc - thiết bị chế biến, vệ sinh nhà xưởng,… Trong nước thải sẽ có các chất hữu cơ, vô cơ, vi sinh vật và một số cặn bẩn khác. Vì thế, hiện nay các cơ sở chế biến thực phẩm luôn lựa chọn những biện pháp xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn, chi phí phù hợp và hệ thống có tuổi thọ cao. Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng lựa chọn được biện pháp hợp lý.


Tham khảo ngay bài viết dưới đây của Môi trường Phước Trình để biết thêm những thông tin về biện pháp xử lý nước thải chế biến thực phẩm an toàn và có chất lượng cao nhé!

1. Đặc điểm của nước thải chế biến thực phẩm

Mỗi một loại nước thải của một hoạt động chế biến, sản xuất riêng sẽ có những đặc điểm, tính chất riêng. Chính điều này sẽ quyết định đến những công nghệ, phương pháp và quy trình xử lý nước thải sao cho phù hợp nhất. Vậy nước thải chế biến thực phẩm có những đặc điểm gì?

  • Nước thải này được tạo ra từ hoạt động cọ rửa vệ sinh khu chế biến, dụng cụ chế biến, nguyên vật liệu nấu ăn. Chính vì vậy trong nước sẽ có lượng dầu mỡ khá cao.
  • Bên cạnh đó do đặc thù của ngành chế biến thực phẩm mà nguồn nước thải này còn chứa hàm lượng nito, photpho khá cao.
  • Cùng với những đặc điểm trên, lượng nước thải này còn chứa hàm lượng protein, chất béo, và dầu mỡ cao.
  • Hàm lượng các thành phần hợp chất TSS, BOD, COD và vi khuẩn lẫn tạp trong nước là lớn.
  • Ngoài ra nguồn nước thải thực phẩm có độ mặn, màu, tinh bột..
  • Đặc biệt mặc dù chứa nhiều hàm lượng chất hữu cơ nhưng nước thải trong chế biến thực phẩm lại có ít các chất độc hại.

2. Quy trình tiến hành xử lý nước thải thực phẩm

3. Thuyết minh về quy trình xử lý nước thải thực phẩm

Nước thải đầu vào theo hệ thống thu gom được dẫn về hố thu, trước khi vào hố thu nước thải được dẫn qua song chắn rác để chắn rác có kích thước lớn (≥10mm) nhằm tránh gây tắc nghẽn đường ống và tắc nghẽn bơm trong quá trình vận hành xử lý nước thải chế biến thực phẩm.

Hố thu thường có kích thước sâu để thu gom nước thải, trong hố thu bố trí bơm chìm để bơm nước thải sang bể điều hòa, bể điều hòa có tác dụng điều hòa tính chất và lưu lượng nước thải trong quá trình sản xuất.

Trong bể điều hòa nước thải được xáo trộn liên tục nhờ máy thổi khí, sau đó nước thải được bơm lên bể tuyển nổi, bể tuyển nổi có tác dụng tách hàm lượng dầu mỡ và các chất dễ nổi trên mặt nước ra khỏi nước thải, dầu mỡ sẽ được dẫn sang bể chứa dầu mỡ.

Nước thải tiếp tục được dẫn vào bể kỵ khí UASB, quá trình phân hủy kỵ khí trong bể UASB  theo phản ứng sau:

Chất hữu cơ + Vi sinh vật kỵ khí  =>  CO2 + CH4 + H2S + Sinh khối mới + …

Quá trình phân hủy (xử lý nước thải chế biến thực phẩm) trải qua 4 giai đoạn:

Giai đoạn 1: Thuỷ phân, cắt mạch các hợp chất cao phân tử. Trong giai này các chất thải hữu cơ chứa nhiều chất hữu cơ cao phân tử như protein, chất béo, celluloses, lignin,…  chúng bị thuỷ phân, sẽ được cắt mạch tạo thành những phân tử đơn giản hơn, dễ phân huỷ hơn. Các phản ứng thuỷ phân sẽ chuyển hoá  protein thành amino axit, carbohydrates thành đường đơn, và chất béo thành các axid béo.

Giai đoạn 2: Axit hoá. Trong giai đoạn này, các chất hữu cơ đơn giản lại phân hủy chuyển hoá thành axit acetic, H2 và CO2. Các axit béo dễ bay hơi chủ yếu là axit acetic, axit propionic và axit lactic . Ngoài ra CO2 và H2O, methanol, các rượu đơn giản khác cũng được hình thành trong quá trình cắt mạch carbohydrates. Vi sinh vật phân giải methane chỉ có thể phân huỷ một số loại cơ chất nhất định như CO2 và H2, formate, acetate, methanol, CO. Sự hình thành các axit có thể làm pH giảm.

Giai đoạn 3: Acetate hoá. Vi khuẩn acetic chuyển hóa các sản phẩm của giai đoạn axit hóa thành acetate, H2, CO2 và sinh khối mới.

Giai đoạn 4: Methane hoá. Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình phân hủy kỵ khí. Acetic, H2, CO2, axit fomic và methanol chuyển hóa thành methane, CO2 và sinh khối mới.

Trong 3 giai đoạn thủy phân, axit hóa và acetic hóa, COD hầu như không giảm, COD chỉ giảm trong giai đoạn methane hóa.

Nước thải sau khi qua bể UASB được dẫn sang bể thiếu khí Anoxic. Bể Anoxic kết hợp Aerotank được lựa chọn để xử lý tổng hợp: khử BOD, nitrat hóa, khử NH4+ và khử NO3- thành N2. Với việc lựa chọn bể bùn hoạt tính xử lý kết hợp đan xen giữa quá trình xử lý thiếu khí, hiếu khí sẽ tận dụng được lượng cacbon khi khử BOD, do đó không phải cấp thêm lượng cacbon từ ngoài vào khi cần khử NO3-, tiết kiệm được 50% lượng oxy khi nitrat hóa khử NH4+ do tận dụng được lượng oxy từ quá trình khử NO3-. Nước thải trong bể Aerotank được tuần hoàn liên tục lại bể Anoxic với lưu lượng từ 50% – 100% để thực hiện quá trình khử NO3- có trong nước thải.

Tại bể sinh học hiếu khí Aerotank, không khí được cấp vào nhờ 2 máy thổi khí hoạt động luân phiên 24/24h. Vi sinh trong bể Aerotank sẽ được bổ sung định kỳ mỗi tuần từ bùn tuần hoàn tại bể lắng. Các vi sinh vật này sẽ phân hủy các chất hữu cơ thành sản phẩm cuối cùng là CO2 và H2O làm giảm nồng độ bẩn trong nước thải. Trong bể Aerotank còn lắp đặt vật liệu tiếp xúc nhằm tăng khả năng tiếp xúc giữa vi sinh vật với nước thải, đồng thời là môi trường có vi sinh vật dính bám và phát triển.

Sau quá trình xử lý sinh học, nước thải tràn qua bể lắng để lắng bùn trong nước thải. Trong bể lắng nước di chuyển trong ống trung tâm xuống đáy bể sau đó di chuyển ngược từ dưới lên trên chảy vào máng thu nước để tràn sang bể khử trùng. Phần bùn lắng xuống đáy bể một phần được tuần hoàn lại bể sinh học thiếu khí và hiếu khí để duy trì nồng độ bùn, phần bùn dư sẽ được bơm vào bể chứa bùn.

Trong bể khử trùng Javen sẽ được bơm vào nước thải bằng bơm định lượng. Dưới tác dụng của chất oxy hóa mạnh, các vi sinh vật trong nước thải sẽ bị tiêu diệt, đảm bảo nước thải đạt tiêu chuẩn về mặt vi sinh.

Cuối cùng nước thải được bơm vào bồn lọc áp lực nhằm loại bỏ hàm lượng cặn còn sót lại mà quá trình lắng chưa thực hiện được, đảm bảo độ trong cần thiết trước khi đưa vào nguồn tiếp nhận

Nước thải sau xử lý đảm bảo quy chuẩn QCVN 40:2011/BTNMT, Cột B sẽ xả ra nguồn tiếp nhận. Quá trình lọc áp lực sẽ tạo ra cặn trong bồn lọc, sau một thời gian làm việc bồn lọc áp lực được rửa lọc nhằm tách phần cặn ra khỏi bề mặt vật liệu lọc, nước rửa lọc sẽ được dẫn vào hố thu.

Bùn dư của bể lắng sinh học và các bùn rắn từ các quá trình lược rác và tách dầu mỡ sẽ được dẫn về bể chứa bùn. Quá trình ổn định bùn kỵ khí diễn ra trong thời gian dài sẽ làm cho bùn ổn định, mất mùi hôi và dễ lắng. Sau đó bùn được đưa vào máy ép bùn nhằm giảm thể tích bùn, chuyển hóa bùn ướt thành bùn khô và mang đi chôn lấp.

Trên đây là một số vấn đề liên quan đến việc xử lý nước thải chế biến thực phẩm dành cho bạn đọc. Hy vọng nó sẽ giúp bạn có những hiểu biết hữu ích hơn trong vấn đề này. Bên cạnh đó nếu bạn có nhu cầu tư vấn về việc lắp đặt, thi công và vận hành về hệ thống xử lý nước thải bạn có thể liên hệ với Môi trường Phước Trình chúng tôi để được tư vấn tận tình nhất. 

Phước Trình Copyright @ 2024. Phát triển bởi tltvietnam.vn
Online: 18 | Tổng: 635215
zalo
zalo
Nhắn tin messenger
Facebook