MỘT SỐ LƯU Ý KHI VẬN HÀNH HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI VÀ CÁCH KHẮC PHỤC

MỘT SỐ LƯU Ý KHI VẬN HÀNH HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI VÀ CÁCH KHẮC PHỤC

MỘT SỐ LƯU Ý KHI VẬN HÀNH HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI VÀ CÁCH KHẮC PHỤC

MỘT SỐ LƯU Ý KHI VẬN HÀNH HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI VÀ CÁCH KHẮC PHỤC

MỘT SỐ LƯU Ý KHI VẬN HÀNH HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI VÀ CÁCH KHẮC PHỤC
MỘT SỐ LƯU Ý KHI VẬN HÀNH HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI VÀ CÁCH KHẮC PHỤC
CÔNG TY TNHH GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG PHƯỚC TRÌNH

MỘT SỐ LƯU Ý KHI VẬN HÀNH HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI VÀ CÁCH KHẮC PHỤC

MỘT SỐ LƯU Ý

KHI VẬN HÀNH HỆ THỐNG

XỬ LÝ NƯỚC THẢI VÀ CÁCH KHẮC PHỤC

CÁC THÔNG SỐ KIỂM TRA TRONG QUÁ TRÌNH VẬN HÀNH

- Lưu lượng: Quyết định khả năng chịu tải của hệ thống và tải lượng bề mặt của bể lắng. Cần đảm bảo lưu lượng ổn định trước khi vào công trình sinh học.

- F/M: Thích hợp khoảng 0,2 – 0,6. Hạn chế tình trạng pH giảm, bùn nổi, lắng kém. Nếu:

+ F/M thấp: là do vi khuẩn có cấu trúc đặc biệt – nấm.

+ F/M cao: DO thấp, quá tải, bùn đen, lắng kém, có mùi tanh, hiệu quả xử lý thấp.

- pH: Thích hợp là 6,5 – 8,5.

+ pH cao: Do quá trình chuyển hóa N thành N – NH3 tốt, khả năng đệm cao.

+ pH thấp: Quá trình Nitrat hóa, hàm lượng HCO3- thấp. Cần tăng cường hóa chất tăng độ kiềm.

Cách khắc phục sự dao động pH này là cần cung cấp đủ dinh dưỡng, hàm lượng hữu cơ, hạn chế quá trình phân hủy nội bào, sử dụng hóa chất tăng độ kiềm BOD/COD > 0,5 => thích hợp cho phân hủy sinh học.

- Kiểm tra thường xuyên BOD và COD tránh hiện tượng thiếu tải hoặc quá tải.

+ Chất dinh dưỡng: N, P đảm bảo tỉ lệ BOD:N:P = 100:5:1. Nếu thiếu, phải bổ sung nguồn từ bên ngoài. Nước thải sinh hoạt, không cần thiết bổ sung N, P.

+ Các chất độc: Kim loại nặng, dầu mỡ, hàm lượng Cl, sunfat, N-NH3 cao,…

KIỂM SOÁT QUÁ TRÌNH XỬ LÝ TẢI LƯỢNG HỮU CƠ

- Tải lượng hữu cơ cao: DO thấp, bùn sáng nâu, lắng kém, tạo bọt.

- Tải lượng hữu cơ thấp: DO cao, bùn lắng nhanh, nén tốt, bùn xốp, nâu. Xuất hiện lớp mỡ và váng nổi trên bề mặt.

- Tải lượng bề mặt cao: ảnh hưởng đến quá trình lắng. Sinh khối trôi ra ngoài.

- Tải lượng bề mặt thích hợp: 0,3 – 1 m3/m2/h.

- Bùn lắng kém:

+ Nổi trên mặt: Quá trình khử Nitrat, sinh ra N2, thiếu dinh dưỡng xuất hiện vi khuẩn filamentous, hoặc dư dinh dưỡng, bùn chết nổi trên bề mặt.

+ Sinh khối phát triển tản mạn: Do tải lượng hữu cơ cao hoặc thấp, dư oxy, nhiễm độc.

+ Sinh khối đông kết: Thiếu oxy, thiếu dinh dưỡng, chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học.

- Oxy hòa tan:

+ Phụ thuộc vào tải lượng hữu cơ và hàm lượng sinh khối. DO thích hợp: 1 – 2 mgO2/l. Thiếu oxy sẽ làm giảm hiệu quả xử lý, xuất hiện vi khuẩn hình que, nấm, giảm khả năng lắng và ức chế quá trình Nitrat hóa.

- BOD sau xử lý cao do: Quá tải, thiếu oxy, pH thay đổi, nhiễm độc, xáo trộn kém.

- N sau xử lý còn cao: Công nghệ chưa ổn định, có sự hiện diện các hợp chất N khó phân hủy, sinh khối bùn trong bể cao, nhiễm độc, chết vi khuẩn.

- N-NH3, N-NO2 cao do: pH không thích hợp (<6,5 hoặc >8,5), tải N cao, hiện diện chất độc, vận hành chưa ổn định, nhiệt độ thấp, dư oxy (bể yếm khí), thiếu chất hữu cơ.

- P: yêu cầu ortho photphat: 1 – 2 mg/l, thiếu phải bổ sung.

QUAN SÁT VẬN HÀNH

- Sự thay đổi màu biểu hiện hoạt động của hệ thống xử lý.

- Chất rắn lơ lửng dạng rã, mịn cũng gây màu.

- Màu của chính nước thải nguyên thủy.

***Cảm quan: mùi, màu, bọt. Hệ thống hoạt động tốt thường không gây mùi. Trong quá trình sục khí => bọt trắng, nhỏ; nếu có quá nhiều bọt trắng là do: Sinh khối đang trong giai đoạn thích nghi hay phục hồi, quá tải, thiếu oxy, thiếu dưỡng chất, nhiệt độ biến đổi, hàm lượng chất hoạt động bề mặt cao, hiện diện các chất độc.

NGỪNG HOẠT ĐỘNG

Có nhiều nguyên nhân khác nhau để quyết định ngừng hoạt động của nhà máy xử lý nước thải. Kết quả:

- Quần thể sinh vật bị đói, thiếu thức ăn, phân hủy nội bào.

- Sinh khối chết trôi thoát ra ngoài làm gia tăng lượng cặn lơ lửng trong nước sạch.

Oxy vẫn cần phải cung cấp để tránh điều kiện kỵ khí và các vấn đề về mùi, tuy nhiên cần phải giảm đến mức thấp nhất.

GIẢI QUYẾT SỰ CỐ

  • Nếu có thể, hãy cố gắng tích trữ càng nhiều càng tốt nước thải trong bể điều hòa hoặc bể chứa.
  • Giảm lượng nước thải vào đến 20 – 30% mức bình thường.
  • Giảm lượng oxy cung cấp xuống mức thấp nhất có thể (DO khoảng 1 – 2 mg/l).
  • Duy trì quá trình vận hành bình thường lâu đến mức có thể.
  • Duy trì bổ sung chất dinh dưỡng (nếu có thể).
  • Nếu cần thiết, bổ sung nguồn Carbon từ ngoài vào (như acetat, methanole,…) để tránh cho sinh khối bị thối rữa và lấy ra càng nhiều càng tốt.

Công ty TNHH Giải pháp Công nghệ Môi trường Phước Trình mong muốn sẽ là nơi cung cấp kiến thức tốt nhất cho Quý khách hàng. Quý khách hàng có thể tham khảo, thắc mắc trực tiếp để chúng tôi có thể phục vụ Quý khách hàng tốt nhất có thể.

 

Phước Trình Copyright @ 2024. Phát triển bởi tltvietnam.vn
Online: 10 | Tổng: 634216
zalo
zalo
Nhắn tin messenger
Facebook